Rối loạn mỡ máu là gì? Các công bố khoa học về Rối loạn mỡ máu

Rối loạn mỡ máu, hay rối loạn lipid máu, liên quan đến tình trạng bất thường của lipid trong máu, biểu hiện qua mức cholesterol toàn phần, triglyceride, hoặc LDL cao, và HDL thấp. Nguyên nhân do di truyền, lối sống không lành mạnh, hoặc bệnh lý. Ban đầu không có triệu chứng, dễ dẫn đến bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch. Chẩn đoán qua xét nghiệm máu, đo các chỉ số lipid. Điều trị kết hợp thay đổi lối sống, ăn uống lành mạnh, vận động, và dùng thuốc nếu cần. Quản lý rối loạn mỡ máu là cần thiết để ngăn ngừa biến chứng.

Rối Loạn Mỡ Máu: Tổng Quan Và Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe

Rối loạn mỡ máu, thường được gọi là rối loạn lipid máu, là một trạng thái bệnh lý liên quan đến tình trạng bất thường của lượng lipid trong máu. Điều này có thể biểu hiện qua mức độ cao của cholesterol toàn phần, triglyceride, hoặc lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), và có thể đi kèm với mức độ giảm của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).

Nguyên Nhân Gây Rối Loạn Mỡ Máu

Rối loạn mỡ máu có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:

  • Yếu tố di truyền: Một số rối loạn lipid máu có tính chất di truyền, gây ra do đột biến gien ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa lipid.
  • Lối sống không lành mạnh: Chế độ ăn nhiều mỡ bão hòa, lười vận động, uống nhiều rượu bia và hút thuốc lá đều là những yếu tố góp phần tăng nguy cơ rối loạn lipid máu.
  • Bệnh lý khác: Béo phì, tiểu đường, hội chứng chuyển hóa và một số bệnh lý gan hoặc thận có thể dẫn đến tình trạng rối loạn mỡ máu.

Biểu Hiện Lâm Sàng

Rối loạn mỡ máu thường không có triệu chứng rõ rệt trong giai đoạn đầu, và thường được phát hiện qua xét nghiệm máu định kỳ. Trong giai đoạn tiến triển, tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch và đột quỵ.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Chẩn đoán rối loạn mỡ máu được thực hiện thông qua xét nghiệm máu để đo lường các chỉ số lipid. Bao gồm:

  • Cholesterol toàn phần
  • LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp): Đây là loại cholesterol có xu hướng tích tụ tại các thành động mạch, gây hại cho hệ tim mạch.
  • HDL (lipoprotein tỷ trọng cao): Là loại cholesterol "tốt" giúp vận chuyển cholesterol khỏi động mạch.
  • Triglyceride: Một loại chất béo trung tính trong máu, mức độ cao có thể tăng nguy cơ bệnh tim mạch.

Biện Pháp Điều Trị

Điều trị rối loạn mỡ máu thường kết hợp giữa thay đổi lối sống và sử dụng thuốc. Các biện pháp bao gồm:

  • Chế độ ăn: Tăng cường tiêu thụ rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và chất béo có lợi như omega-3.
  • Vận động thường xuyên: Vận động ít nhất 150 phút hoạt động thể chất mỗi tuần để cải thiện mức lipid máu.
  • Thuốc: Sử dụng statin, fibrate hoặc niacin nếu thay đổi lối sống không đủ để kiểm soát mức độ lipid.

Kết Luận

Rối loạn mỡ máu là tình trạng phổ biến và có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc duy trì lối sống lành mạnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ là rất quan trọng để quản lý tình trạng này hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "rối loạn mỡ máu":

Phiên bản rút gọn của Thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS‐21): Tính giá trị cấu trúc và dữ liệu chuẩn hóa trong một mẫu lớn không có bệnh lý Dịch bởi AI
British Journal of Clinical Psychology - Tập 44 Số 2 - Trang 227-239 - 2005

Mục tiêu. Kiểm tra tính giá trị cấu trúc của phiên bản rút gọn của thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS-21), đặc biệt đánh giá xem căng thẳng theo chỉ số này có đồng nghĩa với tính cảm xúc tiêu cực (NA) hay không hay nó đại diện cho một cấu trúc liên quan nhưng khác biệt. Cung cấp dữ liệu chuẩn hóa cho dân số trưởng thành nói chung.

Thiết kế. Phân tích cắt ngang, tương quan và phân tích yếu tố xác nhận (CFA).

Phương pháp. DASS-21 được áp dụng cho một mẫu không có bệnh lý, đại diện rộng cho dân số trưởng thành tại Vương quốc Anh (N=1,794). Các mô hình cạnh tranh về cấu trúc tiềm ẩn của DASS-21 đã được đánh giá sử dụng CFA.

Kết quả. Mô hình có sự phù hợp tối ưu (RCFI = 0.94) có cấu trúc tứ phương, bao gồm một yếu tố chung của rối loạn tâm lý cộng với các yếu tố cụ thể vuông góc của trầm cảm, lo âu, và căng thẳng. Mô hình này có sự phù hợp tốt hơn đáng kể so với mô hình cạnh tranh kiểm tra khả năng rằng thang đo Stress chỉ đơn giản đo NA.

Kết luận. Các thang đo phụ DASS-21 có thể được sử dụng hợp lệ để đo lường các khía cạnh của trầm cảm, lo âu và căng thẳng. Tuy nhiên, mỗi thang đo phụ này cũng chạm đến một khía cạnh chung hơn của rối loạn tâm lý hoặc NA. Sự tiện ích của thang đo được nâng cao nhờ có dữ liệu chuẩn hóa dựa trên một mẫu lớn.

#Thang đánh giá trầm cảm #lo âu #căng thẳng #DASS-21 #giá trị cấu trúc #dữ liệu chuẩn hóa #phân tích yếu tố xác nhận #rối loạn tâm lý #cảm xúc tiêu cực.
Béo phì và các biến chứng chuyển hóa: Vai trò của Adipokine và mối quan hệ giữa béo phì, viêm, kháng insulin, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Dịch bởi AI
International Journal of Molecular Sciences - Tập 15 Số 4 - Trang 6184-6223

Các bằng chứng tích lũy cho thấy béo phì có mối liên hệ chặt chẽ với việc tăng nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa như kháng insulin, tiểu đường loại 2, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Béo phì là kết quả của sự mất cân bằng giữa lượng thức ăn tiêu thụ và mức năng lượng tiêu thụ, dẫn đến sự tích tụ quá mức của mô mỡ. Nay, mô mỡ được công nhận không chỉ là nơi lưu trữ năng lượng dư thừa từ thức ăn tiêu thụ, mà còn là một cơ quan nội tiết. Sự mở rộng của mô mỡ sản sinh ra nhiều chất sinh học hoạt động, gọi là adipocytokine hoặc adipokine, gây viêm mãn tính nhẹ và tác động đến nhiều quá trình trong nhiều cơ quan khác nhau. Mặc dù các cơ chế chính xác vẫn chưa rõ ràng, sản xuất hay tiết ra các adipokine này không được điều chỉnh do mô mỡ dư thừa và rối loạn chức năng mô mỡ có thể dẫn tới sự phát triển của các bệnh chuyển hóa liên quan đến béo phì. Trong bài đánh giá này, chúng tôi tập trung vào vai trò của một số adipokine liên quan đến béo phì và tác động tiềm tàng đến các bệnh chuyển hóa liên quan đến béo phì. Nhiều bằng chứng cung cấp những hiểu biết quý giá về vai trò của adipokine trong việc phát triển béo phì và các biến chứng chuyển hóa của nó. Cần thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ đầy đủ các cơ chế đằng sau các hoạt động chuyển hóa của một số adipokine mới được xác định.

#béo phì #adipokine #kháng insulin #rối loạn lipid máu #viêm #bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #chuyển hóa #bệnh chuyển hóa liên quan đến béo phì #mô mỡ #adipocytokine
Các rối loạn cảm xúc và hành vi thường gặp ở trẻ mẫu giáo: biểu hiện, phân loại học và dịch tễ học Dịch bởi AI
Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 47 Số 3-4 - Trang 313-337 - 2006

Chúng tôi điểm qua những nghiên cứu gần đây về việc trình bày, phân loại học và dịch tễ học của các rối loạn tâm thần hành vi và cảm xúc ở trẻ em mẫu giáo (trẻ em từ 2 đến 5 tuổi), tập trung vào năm nhóm rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở trẻ: rối loạn tăng động giảm chú ý, rối loạn chống đối và hành vi, rối loạn lo âu và rối loạn trầm cảm. Chúng tôi xem xét các phương pháp khác nhau để phân loại sự bất thường trong hành vi và cảm xúc ở trẻ mẫu giáo, xác định ranh giới giữa sự thay đổi bình thường và biểu hiện có ý nghĩa lâm sàng. Trong khi nhấn mạnh đến những hạn chế của các tiêu chuẩn chẩn đoán DSM‐IV hiện tại trong việc xác định rối loạn tâm thần ở trẻ mẫu giáo và xem xét các phương pháp chẩn đoán thay thế, chúng tôi cũng đưa ra bằng chứng ủng hộ độ tin cậy và hiệu lực của các tiêu chí phù hợp với sự phát triển để chẩn đoán các rối loạn tâm thần ở trẻ từ hai tuổi trở lên. Dù nghiên cứu về tâm thần học mẫu giáo còn tương đối thiếu so với các nghiên cứu dịch tễ học về rối loạn tâm thần ở trẻ lớn hơn, bằng chứng hiện tại đã cho thấy khá thuyết phục rằng tỷ lệ của các rối loạn tâm thần thường gặp và mô hình đi cùng nhau của chúng trong trẻ mẫu giáo tương tự như những gì được thấy ở tuổi thơ sau này. Chúng tôi xem xét các tác động của các kết luận này đối với nghiên cứu về căn nguyên, phân loại học và sự phát triển sớm của các rối loạn tâm thần, và đối với các phương pháp điều trị nhắm mục tiêu, can thiệp sớm và phòng ngừa ở trẻ nhỏ.

#trẻ mẫu giáo #rối loạn tâm thần #hành vi #cảm xúc #dịch tễ học
Hiệu quả của rosuvastatin trong điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu kèm theo rối loạn lipid máu: Nghiên cứu thí điểm, công khai Dịch bởi AI
Hepatology Research - Tập 42 Số 11 - Trang 1065-1072 - 2012

Mục tiêu:  Statin, một chất ức chế 3‐hydroxy‐3‐methylglutaryl‐coenzyme A (HMG‐CoA) reductase, được báo cáo có ích trong việc điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH). Hiện nay, chưa có liệu pháp đã được chứng minh cho NASH. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của rosuvastatin ở bệnh nhân NASH có rối loạn lipid máu.

Phương pháp:  Mười chín bệnh nhân có chẩn đoán sinh thiết NASH và rối loạn lipid máu đã đồng ý tham gia nghiên cứu tiến triển này được chọn lựa. Các bệnh nhân đã được điều trị trong 24 tháng với liều 2.5 mg/ngày rosuvastatin. Những thay đổi lâm sàng và mô học được đánh giá so sánh trước và sau điều trị. Hướng dẫn giảm cân tiêu chuẩn được tiếp tục trong thời gian điều trị. Sinh thiết gan theo dõi được thực hiện trên chín bệnh nhân.

Kết quả:  Hai mươi sáu phần trăm bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu loại IIa và 74% mắc rối loạn lipid máu loại IIb tại thời điểm ban đầu. Chỉ số khối cơ thể trung bình không thay đổi đáng kể trong quá trình điều trị. Mức độ transaminase tương đối thấp từ đầu và không thay đổi đáng kể trong cả quá trình điều trị. Hồ sơ lipid cải thiện đáng kể sau 24 tháng điều trị với rosuvastatin. Trong khi điểm hoạt tính bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và giai đoạn xơ hóa không thay đổi đáng kể ở tất cả bệnh nhân, tỷ lệ cải thiện đạt 33,3% ở bệnh nhân cá nhân và duy trì ổn định ở 33,3% và 55,6% tương ứng.

Kết luận:  Các tham số chuyển hóa liên quan đến NASH cải thiện với liệu pháp bao gồm cả mô học ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, một trong số chín bệnh nhân có tình trạng xơ hóa tiến triển trong suốt quá trình điều trị. Nghiên cứu thí điểm của chúng tôi cho thấy hiệu quả của rosuvastatin trong điều trị NASH kèm rối loạn lipid máu, ngay cả khi transaminase không tăng cao và thử nghiệm kiểm soát cần thiết trong tương lai.

#Rosuvastatin #Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu #Rối loạn lipid máu #Nghiên cứu thí điểm #Sinh thiết mô học
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Rối loạn lipid máu là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân bênh thận mạn, nó làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Kiểm soát rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu là một trong những mục tiêu điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn. Mục tiêu nghiên cứu:  Nghiên  cứu  mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với thời gian lọc máu, nguyên nhân của bệnh thận mạn, tăng huyết áp, hemoglobin máu, protein máu toàn phần và albumin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: (1) Nồng độ trung bình cholesterol máu toàn phần, TG, HDL - C, LDL - C, chỉ số TC/HDL - C, LDL/HDL - C khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh thận mạn chạy thận dưới 1 năm và trên 1 năm, giữa các nhóm nguyên nhân của bệnh thận mạn, giữa nhóm không tăng huyết áp và nhóm tăng huyết áp; (2) Nồng độ trung bình của triglycerid ở nhóm bệnh thận mạn có nồng độ hemoglobin < 90g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ hemoglobin ≥ 90g/l; (3) Nồng độ trung bình của cholesterol ở nhóm có nồng độ protein < 65g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ protein ≥ 65g/l; (4) Nồng độ trung bình cholesterol ở nhóm có nồng độ albumin < 35g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ albumin ≥ 35 g/l với p <0,05.
#Rối loạn lipid máu #bệnh thận mạn
KHẢO SÁT TỶ LỆ TRẺ TỪ 18-36 THÁNG CÓ BIỂU HIỆN RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ BẰNG THANG ĐIỂM M-CHAT TẠI TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Tổng quan: Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phức tạp ở não bộ đặc trưng bởi sự suy giảm trong giao tiếp và phản xạ xã hội, hạn chế về hành vi và cư xử lặp đi lặp lại. Việc phát hiện sớm trẻ có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ để được tư vấn, theo dõi và can thiệp sớm là hết sức cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan và dấu hiệu lâm sàng của trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ bằng thang điểm sàng lọc trẻ tự kỷ (M-CHAT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, giáo viên thực hiện đánh giá thang điểm M-CHAT cho 528 trẻ từ 18-36 tháng tuổi học tại trường mầm non ở thành phố Cà Mau. Kết quả: 302 (57,2%) trẻ nam và 226 (42,8%) nữ được ghi nhận, có 35 (6,63%) trẻ dương tính với thang điểm M-CHAT, các câu hỏi trong thang điểm M-CHAT có tỷ lệ dương tính cao là câu 3 (85,71%), 11 (80,0%), 19(88,57%). Tỷ lệ dương tính với thang M-CHAT cao ở nhóm trẻ chậm nói (41,79%) và trẻ có phụ huynh (78,95%), giáo viên (61,82%) nghi ngờ về rối loạn phát triển, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ trẻ có nguy cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ là 6,63% phản ánh độ nhạy thang M-CHAT do giáo viên đánh giá chưa cao. Trẻ có chậm nói hay trẻ có phụ huynh hoặc giáo viên nghi ngờ có rối loạn phát triển là những nhóm có tỷ lệ dương tính cao.
#Rối loạn Phổ tự kỷ #thang điểm M-CHAT #trẻ chậm nói
KHẢO SÁT TỶ LỆ TRẺ TỪ 18 THÁNG ĐẾN 36 THÁNG CÓ NGUY CƠ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ BẰNG THANG ĐIỂM M-CHAT-R/F VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON Ở TỈNH CÀ MAU NĂM 2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 207-214 - 2023
Đặt vấn đề: Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phức tạp, đặc trưng bởi sự suy giảm khả năng giao tiếp và phản xạ xã hội, hạn chế về hành vi và cư xử lặp đi lặp lại. Việc quan tâm sàng lọc nhằm phát hiện sớm và kịp thời can thiệp các trường hợp có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ là một việc làm cần thiết. Một số yếu tố cá nhân, gia đình và tiền sử sản khoa có liên quan đến nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ trẻ từ 18 tháng đến 36 tháng có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ bằng thang điểm M-CHAT-R/F và một số yếu tố liên quan tại các trường mầm non ở tỉnh Cà Mau năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 3639 trẻ 18-36 tháng tại các trường mầm non ở tỉnh Cà Mau từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 09 năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ trẻ từ 18 đến 36 tháng tuổi có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ dựa trên thang điểm M-CHAT-R/F là 203/3639 (5,6%). Các yếu tố có liên quan đến nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ bao gồm: giới nam (p=0,001), gia đình có người dị tật/bệnh di truyền (p=0,001), gia đình có người rối loạn tâm thần (p=0,001), sinh có can thiệp y tế (p=0,001), thời gian chuyển dạ >24 giờ (p=0,001), thiếu tháng (p=0,001), nhẹ cân (p=0,008), có ngạt khi sinh (p<0,001), vàng da bệnh lý ở giai đoạn sơ sinh (p=0,003). Kết luận: Tỷ lệ trẻ 18-36 tháng có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ dựa trên thang điểm M-CHAT-R/F là 5,6%. Liên quan có ý nghĩa thống kê được ghi nhận giữa nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ với yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình, yếu tố tiền sử sản khoa. 
#Rối loạn phổ tự kỷ #M-CHAT-R #M-CHAT-R/F #liên quan
Mang Thai Qua Gương: Các Yếu Tố Liên Quan Đến Thái Độ Ăn Uống Rối Loạn Trong Một Mẫu Phụ Nữ Mang Thai Ở Liban Dịch bởi AI
BMC Psychiatry - Tập 23 Số 1
Tóm tắt Giới thiệu

Mặc dù có nguy cơ của rối loạn ăn uống trong thai kỳ đối với cả mẹ và thai nhi, nhưng nghiên cứu về chủ đề này vẫn còn ít ỏi ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Liban. Mục tiêu của nghiên cứu của chúng tôi là tìm hiểu những yếu tố dự đoán thái độ ăn uống rối loạn trong thai kỳ ở một mẫu phụ nữ mang thai của Liban, đồng thời đánh giá tác động trung gian tiềm năng của sự không hài lòng về cơ thể giữa các yếu tố tâm lý xã hội và thái độ ăn uống rối loạn trong thai kỳ.

Phương pháp

Chúng tôi thiết kế một nghiên cứu cắt ngang, dựa trên các biện pháp tự khai báo. Phụ nữ mang thai từ 18 tuổi trở lên đã được tuyển chọn từ tất cả các tỉnh của Liban thông qua một cuộc khảo sát trực tuyến (N = 433).

Kết quả

Các kết quả cho thấy rằng các vấn đề cụ thể trong thai kỳ cao hơn (Beta = 0.19), ảnh hưởng của truyền thông và người nổi tiếng mang thai (Beta = 0.22), và sự không hài lòng về cơ thể (Beta = 0.17) có mối liên hệ đáng kể với thái độ ăn uống rối loạn tăng cao trong thai kỳ; trong khi đó, sự hỗ trợ xã hội được cảm nhận cao hơn (Beta = -0.03), tình trạng kinh tế xã hội thấp hơn (Beta = -0.84), và tình trạng mang thai nhiều lần (Beta = -0.96) có mối liên hệ đáng kể với thái độ ăn uống rối loạn thấp hơn trong thai kỳ. Sự không hài lòng về cơ thể đã trung gian hoá mối liên hệ giữa các vấn đề cụ thể trong thai kỳ và thái độ ăn uống rối loạn, và giữa những lo ngại về ngoại hình xã hội và thái độ ăn uống rối loạn.

Kết luận

Nghiên cứu của chúng tôi nêu bật rằng việc chăm sóc thai sản, đặc biệt là ở Liban, không nên chỉ giới hạn trong việc theo dõi sinh học mà còn cần tìm cách xác định các rối loạn ăn uống có thể xảy ra và các mối đe dọa đến sức khỏe tâm thần. Các nghiên cứu tiếp theo với thiết kế theo chiều dọc nên tiếp tục xác định các yếu tố liên quan đến rối loạn ăn uống trong thai kỳ trong bối cảnh lâm sàng, nhằm củng cố các chương trình sàng lọc và xây dựng các chiến lược điều trị nhằm mục tiêu.

ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHI SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của rối loạn đông máu trên bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn tại khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 56 trẻ được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn từ 08/2019 đến 08/2020. Kết quả: Tuổi trung vị: 7,5 tháng. Biểu hiện lâm sàng của rối loạn đông máu bao gồm: Xuất huyết và huyết khối gặp với tỷ lệ lần lượt là 19,7% và 1,8%. 100% bệnh nhi có bất thường xét nghiệm đông máu cơ bản; bao gồm: tăng đông (30,4%), giảm đông (16,1%), hỗn hợp (53,5%). Kết luận: Tỷ lệ RLĐM ở trẻ bị sốc nhiễm khuẩn cao, nhưng tỷ lệ xuất huyết và huyết khối trên lâm sàng thấp. Phát hiện sớm RLĐM cần kết hợp các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm đông máu giúp chỉ định phương pháp điều trị hợp lý và kịp thời.
#Sốc nhiễm khuẩn #rối loạn đông cầm máu #tăng đông #giảm đông
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 1 - Trang - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn lipid trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Phòng khám đa khoa An Phúc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu, mô tả trên 172 bệnh nhân được chẩn đoán, điều trị đái tháo đường type 2 tại Phòng khám đa khoa An Phúc, có tình trạng rối loạn lipid máu nguyên phát từ tháng 2 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng TG huyết thanh chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,09%, sau đó là bệnh nhân có tăng cholesterol huyết thanh chiếm 55,81%. Tỉ lệ bệnh nhân rối loạn nhiều chỉ số là 30,81%. Tỉ lệ tăng LDL-C khá cao với 38,95%. Kết luận: Chủ yếu các bệnh nhân đái tháo đường có rối loạn lipid máu với tăng TG huyết thanh, sau đó là tăng cholesterol huyết thanh.
#Rối loạn lipid máu #đái tháo đường.
Tổng số: 52   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6